Investigating Children’s Language

Khám phá ngôn ngữ của trẻ em

  1. A)For over 200 years, there has been an interest in the way children learn to speak and understand their first language. Scholars carried out several small-scale studies, especially towards the end of the 19th century, using data they recorded in parental diaries. But detailed, systematic investigation did not begin until the middle decades of the 20th century, when the tape recorder came into routine use. This made it possible to keep a permanent record of samples of child speech, so that analysts could listen repeatedly to obscure extracts, and thus produce a detailed and accurate description. Since then, the subject has attracted enormous multi-disciplinary interest, notably from linguists and psychologists, who have used a variety of observational and experimental techniques to study the process of language acquisition in depth.

Suốt hơn 200 năm qua, cách trẻ em học nói và hiểu được ngôn ngữ đầu tiên chúng tiếp xúc vẫn luôn là một mối quan tâm của các nhà khoa học. Các học giả đã từng tiến hành một số nghiên cứu quy mô nhỏ, nhất là vào khoảng cuối thế kỷ 19, dựa trên những số liệu họ thu thập được từ nhật ký của các bậc cha mẹ. Nhưng những nghiên cứu một cách có hệ thống và chi tiết chỉ thực sự bắt đầu từ giữa thế kỷ 20, khi máy ghi âm được sử dụng rộng rãi. Nhờ đó, các nhà khoa học có thể giữ bản ghi âm những câu nói của trẻ em, và các nhà phân tích có thể nghe đi nghe lại những phần chưa rõ để đưa ra bản mô tả chính xác và chi tiết. Kể từ đó, chủ đề này đã thu hút sự quan tâm học thuật lớn, đáng chú ý nhất là từ các nhà ngôn ngữ học và tâm lý học, những người đã sử dụng nhiều kỹ thuật quan sát và thử nghiệm để nghiên cứu quá trình hấp thụ ngôn ngữ ở chiều sâu.

  1. B)Central to the success of this rapidly emerging field lies the ability of researchers to devise satisfactory methods for eliciting linguistic data from children. The problems that have to be faced are quite different from those encountered when working with adults. Many of the linguist’s routine techniques of enquiry cannot be used with children. It is not possible to carry out certain kinds of experiments, because aspects of children’s cognitive development – such as their ability to pay attention, or to remember instructions – may not be sufficiently advanced. Nor is it easy to get children to make systematic judgments about language, a task that is virtually impossible below the age of three. And anyone who has tried to obtain even the most basic kind of data – a tape recording of a representative sample of a child’s speech – knows how frustrating this can be. Some children, it seems, are innately programmed to switch off as soon as they notice a tape recorder being switched on.

Tâm điểm thành công nghiên cứu trong lĩnh vực đang phát triển này nằm ở khả năng đưa ra các phương pháp phù hợp để trích ra dữ liệu ngôn ngữ từ trẻ em. Những vấn đề gặp phải khi nghiên cứu trẻ em khá khác biệt so với khi nghiên cứu người trưởng thành. Nhiều kỹ thuật thường dùng của các nhà ngôn ngữ học không thể áp dụng với trẻ em. Một số thử nghiệm cũng không thể tiến hành, bởi các khía cạnh phát triển nhận thức của trẻ em – như khả năng tập trung, hay ghi nhớ các chỉ dẫn – có thể chưa phát triển đầy đủ. Cũng không dễ để trẻ em có thể đưa ra những đánh giá có tính hệ thống về ngôn ngữ, và nhiệm vụ này thực sự bất khả thi với trẻ dưới ba tuổi. Và bất cứ ai từng cố tìm cách có được những dữ liệu cơ bản nhất – một cuộn băng ghi âm mẫu đại diện lời nói của một đứa trẻ – cũng biết chuyện này gây nản lòng thế nào. Một số đứa trẻ dường như đã được lập trình bẩm sinh để không nói gì khi chúng nhận thấy máy ghi âm đã bật lên.

  1. C)Since the 1960s, however, several sophisticated recording techniques and experimental designs have been devised. Children can be observed and recorded through one-way-vision windows or using radio microphones, so that the effects of having an investigator in the same room as the child can be eliminated. Large-scale sampling programmes have been carried out, with children sometimes being recorded for several years. Particular attention has been paid to devising experimental techniques that fall well within a child’s intellectual level and social experience. Even pre-linguistic infants have been brought into the research: acoustic techniques are used to analyse their vocalisations, and their ability to perceive the world around them is monitored using special recording equipment. The result has been a growing body of reliable data on the stages of language acquisition from birth until puberty.

Tuy nhiên, từ những năm 1960, một số kỹ thuật ghi âm và mô hình thử nghiệm tinh vi đã được lập ra. Các nhà khoa học có thể quan sát trẻ em qua một tấm kính một chiều và ghi lại các dữ liệu, hoặc dùng micro thu âm để triệt tiêu những ảnh hưởng từ việc nhà nghiên cứu và đứa trẻ ở cùng một chỗ. Những chương trình lấy mẫu quy mô lớn đã được thực hiện, và đôi khi trẻ em được ghi âm lời nói tới vài năm. Sự chú ý đặc biệt dạnh cho những kỹ thuật thử nghiệm mới phù hợp với trình độ tư duy và trải nghiệm xã hội của trẻ em. Những em bé mới sinh chưa biết nói cũng được đưa vào phạm vi nghiêm cứu: các kỹ thuật ghi âm thanh được sử dụng để phân tích cách phát âm của chúng, và khả năng nhận biết thế giới của chúng được theo sát bằng cách dùng thiết bị ghi đặc biệt. Kết quả từ những hoạt động này đã tạo nên một kho dữ liệu đáng tin cậy về quá trình hấp thụ ngôn ngữ từ khi trẻ sinh ra tới tuổi dậy thì.

  1. D)There is no single way of studying children’s language. Linguistics and psychology have each brought their own approach to the subject, and many variations have been introduced to cope with the variety of activities in which children engage, and the great age range that they present. Two main research paradigms are found.

Không chỉ có một cách duy nhất để nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em. Các nhà ngôn ngữ học và tâm lý học đều có cách tiếp cận riêng với chủ đề nghiên cứu này, và đưa ra nhiều giải pháp khác nhau với hàng loạt hoạt động mà trẻ em thực hiện, cũng như phạm vi lứa tuổi lớn của trẻ. Hai mô hình nghiên cứu mới đã được đưa ra.

  1. E)One of these is known as ‘naturalistic sampling’. A sample of a child’s spontaneous use of language is recorded in familiar and comfortable surroundings. One of the best places to make the recording is in the child’s own home, but it is not always easy to maintain good acoustic quality, and the presence of the researcher or the recording equipment can be a distraction (especially if the proceedings are being filmed). Alternatively, the recording can be made in a research centre, where the child is allowed to play freely with toys while talking to parents or other children, and the observers and their equipment are unobtrusive.

Một trong hai mô hình đó được gọi là “lấy mẫu tự nhiên”. Mẫu cách sử dụng ngôn ngữ tự phát của một đứa trẻ được ghi âm lại trong điều kiện môi trường xung quanh quen thuộc và thoải mái. Một trong những nơi ghi âm tốt nhất là nhà của đứa trẻ, tuy nhiên không dễ để luôn duy trì chất lượng âm thanh tốt, và sự hiện diện của nhà nghiên cứu hoặc thiết bị ghi âm có thể gây phân tâm (nhất là khi quá trình được quay phim lại). Một cách khác là có thể ghi âm tại trung tâm nghiên cứu, ở đó đứa trẻ được chơi tự do với đồ chơi và trò chuyện với cha mẹ của những đứa trẻ khác, và những người quan sát cũng như thiết bị của họ không gây khó chịu cho trẻ.

  1. F)A good quality, representative, naturalistic sample is generally considered an ideal datum for child language study. However, the method has several limitations. These samples are informative about speech production, but they give little guidance about children’s comprehension of what they hear around them. Moreover, samples cannot contain everything, and they can easily miss some important features of a child’s linguistic ability. They may also not provide enough instances of a developing feature to enable the analyst to make a decision about the way the child is learning. For such reasons, the description of samples of child speech has to be supplemented by other methods.

Một mẫu ghi âm tự nhiên chất lượng tốt, có tính đại diện nhìn chung được xem như một dữ liệu lý tưởng cho nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em. Tuy nhiên, phương pháp này có vài hạn chế. Các mẫu thu được giàu thông tin về cách trẻ phát ra lời nói, nhưng chúng không cho biết nhiều về khả năng trẻ hiểu những gì chúng nghe thấy quanh mình. Hơn nữa, mẫu không thể ghi âm lại mọi thứ, và chúng có thể dễ dàng bỏ lỡ một số đặc điểm của khả năng ngôn ngữ ở một đứa trẻ. Chúng cũng không cung cấp đủ ví dụ về các đặc điểm phát triển để cho phép nhà phân tích đưa ra quyết định về cách mà đứa trẻ đang học hỏi. Vì những lý do này, mô tả các mẫu ghi âm lời nói của trẻ cần được thay thế bằng các phương pháp khác.

  1. G)The other main approach is through experimentation, and the methods of experimental psychology have been widely applied to child language research. The investigator formulates a specific hypothesis about children’s ability to use or understand an aspect of language, and devises a relevant task for a group of subjects to undertake. A statistical analysis is made of the subjects’ behaviour, and the results provide evidence that supports or falsifies the original hypothesis.

Cách tiếp cận còn lại là qua thử nghiệm, và các phương pháp tâm lý học thử nghiệm đã được áp dụng rộng rãi cho nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em. Các nhà nghiên cứu đưa ra một giả thuyết cụ thể về khả năng sử dụng hoặc hiểu một khía cạnh ngôn ngữ nào đó của trẻ, rồi thiết kế một nhiệm vụ liên quan có một nhóm đối tượng nghiên cứu thực hiện. Một phân tích thống kê được thiết lập dựa trên hành vì của các đối tượng nghiên cứu, và kết quả thu được cung cấp bằng chứng ủng hộ hoặc bác bỏ giả thuyết ban đầu.

  1. H)Using this approach, as well as other methods of controlled observation, researchers have come up with many detailed findings about the production and comprehension of groups of children. However, it is not easy to generalise the findings of these studies. What may obtain in a carefully controlled setting may not apply in the rush of daily interaction. Different kinds of subjects, experimental situations, and statistical procedures may produce different results or interpretations. Experimental research is therefore a slow, painstaking business; it may take years before researchers are convinced that all variables have been considered and a finding is genuine.

Sử dụng cách tiếp cận này, cũng như các phương pháp nghiên cứu và quan sát có kiểm soát khác, các nhà khoa học đã có nhiều phát hiện chi tiết về khả năng phát ra cũng như hiểu lời nói của nhiều nhóm trẻ em. Tuy nhiên, không dễ để khái quát hóa các kết quả của những nghiên cứu này. Những gì thu được trong môi trường được kiểm soát cẩn thận có thể không áp dụng được trong tương tác bận rộn thường ngày. Sự khác biệt về đối tượng nghiên cứu, các tình huống thí nghiệm, và các quy trình thống kê có thể đưa ra các kết quả khác nhau. Nghiên cứu thử nghiệm do đó là một công việc chậm chạp và tốn nhiều công sức; có thể phải mất nhiều năm trước khi các nhà nghiên cứu khẳng định được mọi biến số đã được xem xét và kết quả tìm được là chính xác.

 Questions 1-5

Câu 1-5

 Reading Passage 1 has eight paragraphs, A-H.

Bài đọc 1 có 8 đoạn văn, A-H.

Which paragraphs contains the following information?

Đoạn văn nào chứa thông tin sau đây?

Write the correct letter A-H in boxes 1-5 on your answer sheet.

Viết chữ cái A-H vào ô 1-5 trong phiếu trả lời của bạn.

NB You may use any letter more than once.

Lưu ý Bạn có thể dùng một chữ cái nhiều lần.

  • the possibility of carrying out research on children before they start talking

Khả năng tiến hành nghiên cứu trên trẻ em trước khi chúng bắt đầu biết nói

2) the difficulties in deducing theories from systematic experiment

Những khó khăn trong việc rút ra lý thuyết từ thử nghiệm mang tính hệ thống

3) the differences between analysing children’s and adults’ language

Những khác biệt giữa phân tích ngôn ngữ của trẻ em và người trưởng thành

4) the ability to record children without them seeing the researcher

Khả năng ghi âm lời nói của trẻ em mà không để chúng nhìn thấy nhà nghiên cứu

5) the drawbacks of recording children in an environment they know

Những bất lợi trong việc ghi âm lời nói của trẻ em trong môi trường chúng quen thuộc

Questions 6-9

Câu hỏi 6-9

 Do the following statements agree with the information given in Reading Passage 1.

Những khẳng định sau có đúng với thông tin đưa ra trong bài đọc 1 không?

In boxes 6-9 on your answer sheet, write

Trong ô 6-9 của phiếu trả lời, viết

TRUE if the statement is true according to the passagenếu khẳng định đúng theo bài đọc
FALSE if the statement is false according to the passagenếu khẳng định không đúng với bài đọc
NOT GIVEN if the information is not given in the passagenếu thông tin không được đưa ra trong bài đọc

 6) In the 19th century, researchers studied their own children’s language.

Trong thế kỷ 19, các nhà khoa học đã nghiên cứu ngôn ngữ của con cái họ.

7) Attempts to elicit very young children’s opinions about language are likely to fail.

Các nỗ lực giúp trẻ em còn rất nhỏ đưa ra ý kiến về ngôn ngữ rất dễ thất bại.

8) Radio microphones are used because they enable researchers to communicate with a number of children in different rooms.

Thu âm từ xa được sử dụng vì chúng cho phép các nhà nghiên cứu giao tiếp với nhiều đứa trẻ ở các phòng khác nhau.

9) Many children enjoy the interaction with the researcher.

Nhiều trẻ em thích tương tác với các nhà nghiên cứu.

Questions 10-14

Câu 10-14

 Complete the summary below.

Hoàn thành đoạn tóm tắt dưới đây.

Choose NO MORE THAN TWO WORDS from the passage for each answer.

Chọn tối đa hai từ trong bài đọc cho mỗi câu trả lời.

Write your answers in boxes 10-14 on your answer sheet.

Viết đáp án của bạn vào ô 10-14 trong phiếu trả lời.

Ways of investigating children’s language

Các cách nghiên cứu ngôn ngữ của trẻ em

One method of carrying out research is to record children’s spontaneous language use. This can be done in their homes, where, however, it may be difficult to ensure that the recording is of acceptable10) ………………… Another venue which is often used is a 11) ……………….., where the researcher can avoid distracting the child. A drawback of this method is that it does not allow children to demonstrate their comprehension.
An alternative approach is to use methodology from the field of 12 ………………… In this case, a number of children are asked to carry out a 13) ……………….., and the results are subjected to a 14)…………………

Một phương pháp tiến hành nghiên cứu là thu âm lại cách sử dụng ngôn ngữ tự phát của trẻ. Có thể làm điều này ở nhà của trẻ, nơi mà, tuy nhiên, có thể gây khó khăn trong việc bảo đảm bản ghi có 10)……………. chấp nhận được. Một cách khác hay được sử dụng là 11)………….., qua đó nhà nghiên cứu có thể tránh gây phân tâm cho đứa trẻ. Một bất lợi của phương pháp này là nó không cho phép trẻ thể hiện khả năng nhận thức của mình.

Một cách tiếp cận thay thế khác là dùng phương pháp của lĩnh vực 12)…………… Trong trường hợp này, nhiều đứa trẻ được yêu cầu thực hiện một 13)………………, và kết quả phụ thuộc vào một 14)……………..


DỊCH TIẾNG là một trong số những nhà cung cấp dịch vụ dịch thuật hàng đầu tại Hà Nội. Ngoài ra, công ty còn cung cấp dịch vụ dịch thuật đối với hơn 20 loại ngôn ngữ khác nhau. Công ty Dịch Tiếng đáp ứng nhu cầu dịch thuật tài liệu kỹ thuật, pháp lý, học thuật, y học và marketing, cùng nhiều loại tài liệu khác. Quý khách hàng vui lòng tham khảo thêm thông tin trên website https://www.dichthuattieng.com.vn/ hoặc liên hệ hotline +84 934 425 988.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.